- Mô tả:
- Có tác giả gộp 2 cây hoàng đằng Fibraurea tinctoria và Fibraurea recisa làm một loài; nhưng có tác giả phân thành hai loài khác nhau:
- Cây hoàng đằng Fibraurea recisa là một loại cây mọc leo, thân rất cứng to. Lá mọc so le, dài 9-20cm, rộng 4-10cm, cứng, nhẵn phiến lá hình ba cạnh dài, phía dưới tròn, có ba gân chính rõ và hai gân cong; cuống dài 5-14cm có hai nốt phình lên, một ở phía dưới, một ở phía trên. Hoa mọc thành chùy, 2-3 lần phân nhánh, dài 30-40cm kẽ các lá đã rụng. Hoa có lá đài hình tam giác; hoa đực có 6 nhị, chỉ nhị hơi hẹp và dài hơn bao phấn; hoa cái có 3 lá noãn. Quả hạch hình trái xoan, khi chín màu vàng.
- Cây Fibrurea tinctoria theo các tác giả chia làm hai loài thì khác cây trên ở chỗ lá nhọn, chùy hai đến bốn lần ngắn hơn, chỉ phân nhánh hai lần thôi.
- Mùa hoa tháng 5-7.
- Một số tỉnh miền núi phía nam sử dụng thân cây Cyclea bicristata (Girff.) Diels., họ Tiết dê với tên gọi Hoàng Đằng hay Hoàng Đằng lá to. Cây này có thành phần hoá học, công dụng tương tự Hoàng Đằng.
- Phân bố và thu hái:
- Cây của miền Đông Dương và Malaixia, mọc hoang ở ven rừng nơi ẩm mát vùng núi, mọc hoang khắp nơi ở vùng núi nước ta như Cao bằng, Lạng sơn, Hà tây, Hòa Bình, Thanh Hóa, Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An, Hà Tĩnh…
- Mùa thu hoạch gần quanh năm. Có thể thu hoạch cả cây, cắt thành từng đoạn thân hoặc có thể chỉ lấy rễ thôi. Nhưng thường dùng cả thân và rễ cắt thành từng đoạn ngắn 15-20cm, phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì khác.
- Bộ phận dùng: Rễ và thân già – Radix et Caulis Fibraureae Tinctoriae
- Thành phần hóa học:
- Trong hoàng đằng chủ yếu là panmatin với tỷ lệ 1-3%. Ngoài ra còn có một ít jatrorrhizin, columbamin
- Theo Irokawa và cộng sự (Phytochemistry, 28, 4, 905-908, 1986) còn phát hiện 3 diterpenglycosit là tenophylloloside 3, fibleucinoside 4 và fibleucinoside 5. Trước đó một số tác giả đã phát hiện 2 diterpen khác nhau là fibleucine 1 và 2
- Tác dụng dược lý
- Theo Phạm Duy Mai và cộng sự thì panmitin clorua chỉ có tác dụng ức chế đối với vi trùng Staphylococcus và Streptococcus, còn đối với các loại vi trùng khác (lỵ, thương hàn…) thì không thấy có kết quả rõ rệt. tác dụng ức chế vi trùng của panmatin clorua kém các loại kháng sinh thông thường(1962).
- Liều độc DL-50 trên chuột nhắt trắng (tiêm mạch) là 18mg/kg thể trọng. DL-50 uống đối với chuột nhắt trắng là 571,5mg/kg . Đến năm 1968 thí nghiệm lại, Phạm Duy Mai lại thấy DL-50 uống đối với chuột nhắt trắng lên tới 1.260mg/kg.
- Năm 1973, chúng tôi tìm thấy liều tác dụng trên người là 2,4-8mg/kg. Như vậy so với liều DL-50 của Phạm Duy Mai đã có mức độ an toàn từ 500-1.660 lần (Đỗ Tất Lợi và cộng sự, Dược học, 3-1974).
- Vị thuốc Hoàng Đằng
- Tính vị: Hoàng Đằng có vị đắng, tính lạnh
- Quy kinh:Vào Tỳ, Can, Phế.
- Tác dụng: Có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng. Palmatin có tác dụng ức chế đối với các vi khuẩn đường ruột.
- Công dụng: Thường dùng chữa các loại sưng viêm, chữa đau mắt, sốt rét, Kiết lỵ, viêm ruột ỉa chảy, viêm tai, lở ngứa ngoài da và cũng dùng làm thuốc bổ đắng. Ngày dùng 6-12g sắc uống và nấu nước rửa ngoài. Còn dùng dưới dạng thuốc bột, thuốc viên hay thuốc nhỏ mắt.
- Kiêng kỵ: Tỳ Vị hư hàn, huyết lạnh không dùng.
- Bài thuốc có vị Hoàng Đằng
- Chữa viêm đường tiết niệu, viêm gam virus, viêm phế quản, bạch đới, viêm tai trong và hội chứng lỵ: Hoàng Đằng, Mộc thông, Huyết dụ, mỗi vị 10-12g, sắc uống.
- Chữa Viêm tai có mủ: Bột Hoàng Đằng 20g trộn với phèn chua 10g, thổi dần vào tai ngày 2-3 lần.
- Chữa Mắt sưng đỏ hoặc có màng: Hoàng Đằng 4g, phèn chua chút ít, tán nhỏ, chưng cách thuỷ gạn lấy nước trong mà nhỏ mắt. Hoặc dùng bột palmatin chlorhydrat pha chế thành thuốc nước để nhỏ mắt. Có khi người ta phối hợp Hoàng Đằng với Hoàng liên nấu thành thuốc chữa đau mắt.
- Chữa kiết lỵ: Người ta còn dùng bột Hoàng Đằng và cao Mức hoa trắng, hoặc phối hợp cao Hoàng Đằng và cao Cỏ sữa lá lớn làm thuốc viên chữa kiết lỵ.
- Chữa đau mắt sưng đỏ, chảy nước mắt: Hoàng Đằng 8g, Mật mông 9g, Cúc hoa, Kinh giới, Long đởm thảo, Phòng phong, Bạch chỉ mỗi vị 4g, Cam thảo 2g. Sắc uống ngày một thang. Uống khoảng 3 – 5 thang. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Chữa kẻ chân viêm lở chảy nước ngứa: Hoàng Đằng 10-20g, Kha tử 10g, hai vị giả nhỏ sắc lấy nước đặc ngâm ngày 1 – 2 lần. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Chữa viêm ruột kiết lỵ: Hoàng Đằng 14g, Cỏ sữa lá lớn 20g, lá mơ 20g sắc uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Trẻ em người nóng da nổi mụn như cơm cháy. Dùng Hoàng Đằng nấu nước loãng tắm ngày 1 – 2 lần. (Kinh nghiệm Lương Y Uông Nhuyến).
Nguồn Tracuuduoclieu.vn và Thaythuoccuaban.com